Tiêu
chuẩn
này
áp
dụng
để
thiết
kế
xây
dựng
mới
hoặc
cải
tạo
các
khách
sạn.
Khách
sạn
là
cơ
sở
kinh
doanh
phục
vụ
khách
nước
ngoài
và
trong
nước
lưu
trú
trong
thời
gian
ngắn,
đáp
ứng
nhu
cầu
về
các
mặt
ăn
uống,
nghỉ
ngơi
giải
trí
và
các
dịch
vụ
cần
thiết
khác.
Tiêu
chuẩn
này
thay
thế
20
TCVN
54:
1972
"Khách
sạn
quốc
tế
-
tiêu
chuẩn
thiết
kế”.
Giới
hạn
của
tiêu
chuẩn:
1.
Tiêu
chuẩn
này
không
áp
dụng
cho
các
cơ
sở
ăn
nghỉ
du
lịch
khác
như:
Biệt
thự
du
lịch,
camping
bungalow,
làng
du
lịch...
2.
Tiêu
chuẩn
này
không
áp
dụng
cho
các
khách
sạn
nội
địa,
nhà
nghỉ
phục
vụ
cán
bộ,
công
nhân
viên,
xã
viên...
3.
Khi
thiết
kế
khách
sạn
có
yêu
cầu
đặc
biệt,
theo
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật
riêng.
1.
Quy
định
chung
1.1.
Căn
cứ
vào
chức
năng
sử
dụng,
khách
sạn
là
nơi
đón
tiếp
và
phục
vụ
du
lịch,
thăm
quan,
công
tác,
giao
dịch,
thương
mại,
thăm
viếng
và
nghỉ
ngơi.
1.2.
Khi
thiết
kế
khách
sạn,
phải
áp
dụng
TCV
N
439
1:
1986
"Khách
sạn
du
lịch-
Xếp
hạng".
Khách
sạn
thường
được
thiết
kế
với
các
quy
mô
từ
50
đến
500
giường.
Chú
thích:
1)
Quy
mô
khách
sạn
tính
theo
số
giường,
một
giường
đôi
tính
như
hai
giường
một
(đơn).
2)
Trong
trường
hợp
dặc
biệt,
có
thề
xây
dựng
khách
sạn
có
quy
mô
trên
500
giường,
theo
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật
riêng.
1.3.
Các
công
trình
khách
sạn
được
thiết
kế
với
cấp
công
trình
I,
có
yêu
cầu.
-
Chất
lượng
sử
dụng:
Bậc
I
(đáp
ứng
yêu
cầu
cao
trang
thiết
bị
hiện
đại).
-
Chất
lượng
xây
dựng:
có
độ
bền
vững
bậc
I
(Niên
hạn
sử
dụng
trên
100
năm)
và
bậc
chịu
lửa
I.
Chú
thích:
Các
ngôi
nhà
phụ
của
khách
sạn
như:
Nhà
để
xe
ôtô,
nhà
kho,
xưởng
sửa
chữa,
khi
thiết
kế
nếu
tách
khỏi
ngôi
nhà
chính
phải
thiết
kề
với
cấp
công
trình
thấp
hơn.
2.
Yêu
cầu
về
khu
đất
xây
dựng
2.1.
Khách
sạn
phải
được
xây
dựng
trên
khu
đất
tại
nơi
có
nhu
cầu
đón
tiếp
khách
như:
Thành
phố,
thị
xã,
thị
trấn,
các
điểm
trên
tuyến
du
lịch,
các
khu
du
lịch...
Khi
chọn
đất
xây
dựng
khách
sạn
phải
tuân
theo
các
quy
định
trong
TCVN
4491:
1987
"Quy
hoạch
xây
dựng
đô
thị
-
Tiêu
chuẩn
thiết
kế".
a)
Thuận
tiện
cho
việc
đi
lại
đồng
thời
cần
xét
đến
tác
dụng
về
đô
thị
của
công
trình
khách
sạn
trong
việc
tổ
chức
trung
tâm
công
cộng,
quảng
trường
thành
phố
hay
điểm
dân
cư.
b)
Có
khí
hậu
tốt,
thiên
nhiên
và
cảnh
quan
phong
phú,
không
bị
ô
nhiễm
môi
trường
c)
Tiết
kiệm
đất
xây
dựng.
2.2.
Khu
đất
xây
dựng
khách
sạn
phải
có
bãi
để
xe
ôtô
ngoài
trời
và
sân
phục
vụ.
Diện
tích
bãi
để
xe
tính
25m
2
cho
một
xe
nhỏ
và
50m
2
cho
một
xe
lớn.
Số
lượng
xe
tính
theo
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật.
2.3.
Khối
ngủ
của
khách
sạn
cần
đặt
cách
xa
chỉ
giới
xây
dựng,
không
nhỏ
hơn
10m
tính
từ
mặt
ngoài
ngôi
nhà.
2.4.
Diện
tích
đất
xây
dụng
khách
sạn
tính
từ
15
đến
20m
2
cho
một
giường.
3.
Nội
dung
công
trình
và
những
yêu
cầu
về
giải
pháp
kiến
trúc
3.1.
Khách
sạn
quốc
tế
có
3
khối
sau:
a)
Khối
ngủ
b)
Khối
công
cộng
c)
Khối
hành
chính
quản
trị.
3.2.
Các
khối
trong
khách
sạn
phải
được
bồ
trí
theo
dây
chuyền
hoạt
động
và
theo
sơ
đồ
vận
chuyển
bên
trong
khách
sạn
thuận
tiện,
hợp
lí
và
ngắn
nhất.
Đồng
thời
phải
đảm
bảo
sự
cách
li
về
mặt
bằng
và
không
gian,
không
ảnh
hưởng
lẫn
nhau
về
trật
tự
vệ
sinh
và
mĩ
quan.
Chú
thích:
Lối
đi
nội
bộ
của
nhân
viên
phục
vụ,
đường
vận
chuyển
hàng
hoá.
thực
phẩm,
dụng
cụ,
rác,
phế
liệu...
phải
riêng
biệt
với
đường
đi
của
khách.
3.3.
Các
phòng
ngủ
của
khách
sạn
được
bố
trí
từ
tầng
hai
trở
lên,
trong
trường
hợp
phải
đặt
ở
tầng
một,
cần
có
biện
pháp
chống
ồn
và
bảo
vệ
cho
các
phòng
ngủ.
Các
kho
để
hành
lí
xách
tay,
một
số
phòng
phục
vụ
công
cộng...
được
phép
đặt
ở
tầng
chân
tường.
3.4.
Các
phòng
thuộc
khu
bếp,
các
phòng
đặt
máy
móc,
thiết
bị,
các
phòng
thang
máy,
ống
đứng
và
ngăn
dẫn
rác
và
thải
bụi
tập
trung,
không
cho
phép
đặt
trực
tiếp
trên
và
dưới
các
buồng
ngủ,
cũng
như
xen
kẽ
những
giữa
các
phòng
ngủ
của
khách.
Nếu
đặt
phải
có
biện
pháp
xử
lí
cách
âm,
cách
nhiệt
tuyệt
đối.
3.5.
Khi
xây
dựng
thang
máy,
ống
đựng
thải
rác
và
thải
bụi
tập
trung,
máy
bơm
nước
và
mô
tơ
cần
phải
được
cách
âm
và
chống
truyền
chấn
động
đến
các
phòng
ngủ,
phòng
ăn
và
các
phòng
công
cộng
khác.
3.6.
Buồng
ngủ
của
khách
sạn
chia
làm
bốn
hạng
theo
quy
định
tại
bảng
1.
Bảng
1-
Các
hạng
buồng
ngủ
và
diện
tích
Hạng
buồng
ngủ
của
khách
sạn |
Số
phòng
trong
buồng |
Số
giường
trong
buồng |
Diện
tích
(m2) |
Buồng
ngủ |
Khu
vệ
sinh |
Đặc
biệt |
2 |
2 |
24
-
28 |
5
-
6 |
3 |
2 |
36
-
42 |
I |
1 |
1 |
12
-
14 |
4
-
5 |
1 |
2 |
16
-
20 |
II |
1 |
1 |
10
-
12 |
3,5
-
4,5 |
1 |
2 |
14
-
18 |
III |
1 |
2 |
18
-
24 |
3
-4,5 |
1-2 |
4 |
24
-
28 |
3.7.
Các
khách
sạn
phải
có
sảnh
đón
tiếp,
sảnh
tầng
và
buồng
ngủ
phải
có
phòng
đệm.
3.8.
Mỗi
tầng
của
khối
ngủ
phải
có
phòng
trực
của
nhân
viên
gồm
có
phòng
ngủ,
tủ
để
đồ
vải
sạch,
chỗ
là
quần
áo,
kho
để
đồ
vải
bẩn,
kho
để
dụng
cụ
vệ
sinh,
diện
tích
tính
từ
24-
32m
2.
Nếu
tầng
ngủ
có
trên
20
buồng
cần
bố
trí
hai
phòng
trực.
3.9.
Nội
dung
và
diện
tích
các
bộ
phận
của
khối
công
cộng
quy
định
trong
bảng
2
(đơn
vị
tính
bằng
m
2).
Bảng
2
Tên
các
bộ
phận |
Khách
sạn
có
quy
mô |
Ghi
chú |
150
giường |
300
giường |
500
giường |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Nhóm
sảnh |
|
|
|
|
-
Sảnh
tiếp
đón |
1,00 |
0,08 |
0,60 |
|
-
Sảnh
tầng |
0,40 |
0,35 |
0,30 |
|
-
Các
phòng
tiếp
khách
và
sinh
hoạt
chung |
0,30 |
0,25 |
0,20 |
|
-
Nơi
tiếp
đón |
0,20 |
0,16 |
0,12 |
|
-
Nơi
gửi
tiền,
đồ
vật |
0,12 |
0,10 |
0,08 |
Tính
theo
luận
chứng
KTKT |
-
Nơi
đổi
tiền |
5
m2/chỗ |
5
m2/chỗ |
5
m2/chỗ |
|
-
Cửa
hàng
bách
hoá
mĩ
nghệ |
0,40 |
0,40 |
0,30 |
Tính
theo
số
giường |
-
Cắt
tóc
nam |
6
m2/chỗ |
6
m2/chỗ |
6
m2/chỗ |
Tính
theo
luận
chứng
KTKT |
-
Uốn
tóc
nữ |
8
m2/chỗ |
8
m2/chỗ |
8
m2/chỗ |
nt |
-
Phòng
y
tế |
12
m2 |
24
m2 |
24
m2 |
nt |
-
Quầy
bưu
điện |
5
m2/chỗ |
5
m2/chỗ |
5
m2/chỗ |
Tính
theo
luận
chứng
KTKT |
-
Tổng
đài
điện
thoại |
12
m2 |
12
m2 |
18
m2 |
nt |
-
Buồng
điện
thoại |
1
m2 |
1
m2 |
1
m2 |
nt |
-
Quầy
sách
báo |
16
m2 |
16
m2 |
24
m2 |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Phòng
hội
nghị |
1,8
m2/chỗ |
1,8
m2/chỗ |
1,8
m2/chỗ |
nt |
Nhóm
ăn
uống |
|
|
|
|
-
Phòng
ăn |
1,5
m2/chỗ |
1,5
m2/chỗ |
1,5
m2/chỗ |
Tính
70-100
số
giường |
-
Phòng
trực |
1,5
m2/chỗ |
1,5
m2/chỗ |
1,5
m2/chỗ |
Tính
10
-
20%
số
giường |
-
Phòng
ăn
đặc
sản |
2
m2/chỗ |
2
m2/chỗ |
2
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Bar
giải
khát |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
Tính
20%
số
giường |
-
Tiệm
cà
phê |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Sàn
nhảy,
có
bar
đêm |
1
m2/chỗ |
1
m2/chỗ |
1
m2/chỗ |
nt |
Nhóm
bếp |
|
|
|
|
-
Kho
các
loại
lương
thực
thực
phẩm,
lạnh,
dụng
cụ
nhà
bếp,
phục
vụ
rau
quả
rượu
bia,
nước
ngọt,
nhiên
liệu,
phế
liệu... |
1
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
0,6
m2/chỗ |
Tính
theo
số
chỗ
trong
phòng
ăn,
giải
khát |
-
Bộ
phận
gia
công
(gia
công
thô,
kĩ,
nấu
hấp
cơm,
bánh,
nấu
thức
ăn,
pha
chế,rửa
đĩa,
xoong
nồi...) |
1,2
m2/chỗ |
1
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
nt |
-
Nơi
soạn
và
phục
vụ
nhà
bàn |
0,5
m2/chỗ |
0,3
m2/chỗ |
0,2
m2/chỗ |
nt |
-
Các
phòng
quản
lí
sinh
hoạt.
(Nơi
làm
việc
của
bếp
trưởng,
kiểm
nghiệm
thức
ăn,
kế
toán,
thay
quần
áo
nghỉ
của
nhân
viên...) |
0,4
m2/chỗ |
0,3
m2/chỗ |
0,2
m2/chỗ |
nt |
Nhóm
giải
trí
thể
thao |
|
|
|
|
-
Phòng
chiếu
phim
Video |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
0,8
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Phòng
đọc
sách
báo |
1,2
m2/chỗ |
1,2
m2/chỗ |
1,2
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Bóng
bàn |
45
m2/chỗ |
45
m2/chỗ |
45
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Cờ,
bi-a
-
Bể
bơi
-
Sân
bóng
các
loại |
20
m2/chỗ |
20
m2/chỗ |
20
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT |
Bảng
3
Tên
các
bộ
phận |
Khách
sạn
có
quy
mô |
Ghi
chú |
Dưới
150
giường |
Dưới
300
giường |
Dưới
500
giường |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Nhóm
hành
chính
quản
trị |
|
|
|
|
-
Phòng
làm
việc
của
chủ
nhiệm
khách
sạn |
18 |
24 |
24 |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Phòng
làm
việc
của
phó
chủ
nhiệm
khách
sạn |
16 |
16 |
20 |
|
-
Phòng
tiếp
khách
-
Phòng
ăn
của
nhân
viên
khách
sạn |
24
24 |
24
36 |
36
54 |
|
-
Phòng
nghỉ
-
Phòng
nghỉ
trực
ban
của
chủ
nhiệm
khách
sạn |
4
m2/chỗ
12 |
4
m2/chỗ
12 |
4
m2/chỗ
12 |
Theo
luận
chứng
KTKT |
-
Phòng
tài
chính
kế
toán
-
Phòng
nghiệp
vụ
kĩ
thuật
-
Phòng
hành
chính
quản
trị
-
Phòng
tổ
chức
cán
bộ
-
Phòng
các
đoàn
thể
-
Phòng
trực,
bảo
vệ |
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
12
8 |
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
4
m2
/chỗ
16
12 |
4
m2/chỗ
4
m2/chỗ
4
m2/chỗ
4
m2/chỗ
20
16 |
nt
nt
nt
Theo
luận
chứng
KTKT |
Nhóm
kho
-
Kho
đồ
vải,
chăn
màn
-
Kho
đồ
gỗ
-
Kho
đồ
sứ
thuỷ
tinh
-
Kho
vật
tư
thiết
bị |
0,4
0,4
0,3
0,3 |
0,3
0,25
0,25
0,2 |
0,25
0,20
0,20
0,1 |
Theo
số
giường
nt
nt
nt |
Nhóm
phục
vụ
-
Xưởng
sửa
chữa
-
Nhà
để
xe
ô
tô
của
khách
-
Kho
xăng
dầu
-
Nhà
để
xe
đạp,
xe
máy
-
Chỗ
nghỉ
cho
công
nhân
viên
phục
vụ,
lái
xe |
24
25
m2/chỗ
16
0,9
m2/xe
4
m2/chỗ |
54
25
m2/chỗ
20
0,9
m2/xe
4
m2/chỗ |
60
25
m2/chỗ
24
0,9
m2/xe
4
m2/chỗ |
Theo
luận
chứng
KTKT
nt
nt
nt |
-
Trạm
sửa
chữa
giày
dép
-
Phòng
giặt
và
phơi
sấy
-
Phòng
may
vá
-
Phòng
cho
thuê
xe,
thuê
dụng
cụ
thể
thao |
6
m2/chỗ |
6
m2/chỗ |
6
m2/chỗ |
nt
nt
nt |
-
Trạm
bơm
áp
lực
-
Trạm
cung
cấp
nước
-
Điều
hoà
trung
tâm
và
nơi
đặt
các
thiết
bị
điều
hoà
-
Phòng
điện
Các
phòng
phục
vụ
khác |
|
|
|
nt
nt
nt |
3.10.
Chiều
cao
các
phòng
tuân
theo
quy
định
trong
TCVN
3905:
1984
"Nhà
và
công
trình
công
cộng
-
Thông
số
hình
học".
a)
Từ
3,0
đến
3,3
cho
các
phòng
ngủ,
phòng
tiếp
khách,
phòng
làm
việc.
b)
Từ
3,6
đến
4,5m
cho
các
phòng
ăn,
phòng
tiệc,
sảnh,
bếp,
trong
trường
hợp
bếp
hoặc
các
phòng
của
khối
công
cộng
cần
có
tầng
lửng,
chiều
cao
có
thể
thông
2
tầng.
c)
Chiều
cao
tầng
hầm
tối
thiểu
phải
là
2,2m.
4.
Yên
cầu
về
chiến
sáng
tự
nhiên
chiếu
sáng
nhân
tạo
và
thiết
bị
điện
4.1.
Các
phòng
ngủ
của
khách.
Các
phòng
sinh
hoạt
công
cộng
cần
được
chiếu
sáng
tự
nhiên.
4.2.
Thiết
kế
chiếu
sáng
tự
nhiên
các
buồng
trong
phòng
khách
sạn
phải
áp
dụng
TCXD
29
“
Tiêu
chuẩn
và
quy
phạm
thiết
kế
chiếu
sáng
tự
nhiên
trong
công
trình
kiến
trúc”
4.3.
Khi
thiết
kế
hành
lang
giữa:
a)
Nếu
chiếu
sáng
tự
nhiên
trực
tiếp
từ
một
đầu
hồi
thì
chiều
dài
hành
lang
không
quá
20m.
b)
Nếu
chiếu
sáng
tự
nhiên
trực
tiếp
từ
hai
đầu
hồi
thì
chiều
dài
hành
lang
không
quá
40m.
c)
Khi
chiều
dài
hành
lang
quá
những
quy
định
trên
cần
phải
có
chiếu
sáng
tự
nhiên
bổ
sung
bằng
cách
thiết
kế
các
khoang
lấy
ánh
sáng,
mỗi
khoang
có
chiều
rộng
lớn
hơn
1/2
bề
sâu
(bề
sâu
của
kho
ang
tự
nhiên
tường
ngoài
tới
mép
hành
lang).
Khoảng
cách
giữa
hai
khoang
lấy
ánh
sáng
không
được
quá
20m.
Khoảng
cách
giữa
khoang
lấy
ánh
sáng
ngoài
cùng
tới
đầu
hồi
không
dài
quá
30m.
Chú
thích:
Các
buồng
thang
hở
cũng
được
coi
như
khoang
lấy
ánh
sáng.
4.4.
Thiết
kế
chiếu
sáng
nhân
tạo
bên
ngoài
và
bên
trong
khách
sạn
tuân
theo
TCXD
95:
1983
"Tiêu
chuẩn
thiết
kế
chiếu
sáng
nhân
tạo
bên
ngoài
công
trình
xây
dựng
dân
dụng”
và
tcxd
16:
1986".
Chiếu
sáng
nhân
tạo
trong
công
trình
dân
dụng”
4.5.
Trong
khách
sạn
phải
có
đủ
các
hệ
thống
và
thiết
bị
điện
như
sau:
-
Hệ
thống
và
thiết
bị
điện
dùng
cho
sản
xuất
và
thang
máy.
-
Hệ
thống
và
thiết
bị
điện
chiếu
sáng.
-
Hệ
thống
thiết
bị
điện
yếu.
-
Hệ
thống
và
thiết
bị
điện
chiếu
sáng
sự
cố
-
Hệ
thống
máy
phất
điện
dự
phòng
-
Hệ
thống
đóng
ngắt
điện
tự
động.
4.6.
Việc
lắp
đặt
các
thiết
bị
điện
và
đường
dây
dẫn
điện
trong
khách
sạn
áp
dụng
tiêu
chuẩn
hiện
hành.
4.7.
Khi
thiết
kế
mạng
lưới
điện
trong
khách
sạn
phải
đảm
bảo
các
yêu
cầu
sau:
a)
Hệ
thống
chiếu
sáng
độc
lập
với
hệ
thống
điện
máy
và
thiết
bị
điện.
b)
Phải
dùng
dây
dẫn
ruột
đồng.
Không
dùng
dây
dẫn
ruột
nhôm.
c)
Mạng
điện
ngoài
nhà
phải
đặt
cáp
ngầm.
d)
Phải
nối
đất
cho
các
thiết
bị,
máy
móc,
dụng
cụ
chiếu
sáng
và
sinh
hoạt.
4.8.
Phải
thiết
kế
hệ
thống
điện
nhẹ:
Điện
thoại
nội
bộ,
hệ
thống
chuông
báo
phòng
ngủ
và
cả
khu
vệ
sinh
hệ
thống
telex
và
telefax.
4.9.
Phải
thiết
kế
hệ
thống
ăng
ten
vô
tuyến
và
truyền
hình.
4.10.
Thiết
kế
chống
sét
áp
dụng
TCXD
46:
1984
"Chống
sét
cho
nhà
và
công
trình".
5.
Yêu
cầu
về
thiết
bị
vệ
sinh,
cấp
thoát
nước
và
điều
hoà
không
khí
5.1.
Thiết
bị
vệ
sinh
của
khách
sạn
áp
dụng
TCVN
4391:
1986
"Khách
sạn
du
lịch
–
Xếp
hạng".
5.2.
Thiết
kế
khách
sạn
phải
có
đầy
đủ
hệ
thống
cấp
nước
lạnh,
cấp
nước
nóng,
thoát
nước,
thông
gió,
hệ
thống
thải
rác
và
phế
liệu.
5.3.
Về
cấp
nước
phải
đảm
bảo
đầy
đủ
suốt
ngày
đêm
cho
về
sinh,
sinh
hoạt
và
phòng
chữa
cháy.
Đối
với
các
khách
sạn
cha
có
hệ
thống
cấp
nước
công
cộng,
phải
có
thiết
bị
lọc
đảm
bảo
chất
lượng
nước
dùng
quy
định.
'
Các
khách
sạn
đã
có
cấp
nước
nhng
không
ổn
định
phải
có
hệ
thống
bể
nước
dự
trữ
bơm.
5.4.
Thời
gian
cấp
nước
nóng
phục
vụ
trong
khách
sạn
phải
đảm
bảo
yêu
cầu
sử
dụng,
theo
TCVN
4391:
1986.
5.5.
Thiết
kế
cấp
nước,
áp
dụng
theo
tiêu
chuẩn
hiện
hành:
Cấp
nước
-
Mạng
lưới
bên
ngoài
và
công
trình
-
Tiêu
chuẩn
thiết
kế
TCXD
33:
1985.
Thoát
nước
-
Mạng
lưới
bên
ngoài
và
công
trình
-
Tiêu
chuẩn
thiết
kế
TCXD
51:
1984.
5.6.
Thiết
kế
thoát
nước,
áp
dụng
theo
tiêu
chuẩn
hiện
hành.
5.7.
Những
phòng
hành
chính
của
khách
sạn
phải
đảm
bảo
thông
gió
tự
nhiên.
Tuỳ
theo
nhu
cầu
các
buồng
phòng
cần
có
hệ
thống
thông
gió
cưỡng
bức,
hệ
thống
hút
hơi
và
điều
hoà
không
khí.
5.8.
Các
thiết
bị
điều
hoà
không
khí
trong
khách
sạn
thiết
kế
theo
yêu
cầu
của
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật.
6.
Yêu
cầu
về
phòng
cháy
chữa
cháy
6.1.
Thiết
kế
về
phòng
cháy
và
chữa
cháy
của
khách
sạn
áp
dựng
theo
TCVN
2622:1978
"Phòng
cháy
và
chữa
cháy
cho
nhà
và
công
trình
-
Yêu
cầu
thiết
kế".
6.2.
Phải
có
thiết
bị
báo
cháy
tự
động
đặt
trong
các
khách
sạn.
6.3.
Các
đường
xe
ra
vào
phục
vụ
cho
khách
sạn
có
bề
ngang
trên
18m,
phải
có
đường
hoặc
lối
vào
cho
xe
chữa
cháy
tiếp
cận
được
với
mọi
vị
trí
quanh
ngôi
nhà.
Chú
thích:
1)
Khi
ngôi
nhà
có
sân
trong
khép
kín,
cần
bố
trí
lối
đi
thuận
tiện
để
kéo
vòi
chữa
cháy
từ
phía
ngoài
nhà
vào
phía
trong
sân
dễ
dàng.
2)
Đường
cho
xe
chữa
cháy
xuyên
qua
ngôi
nhà,
qua
cổng
hay
hành
lang
phải
có
chiều
rộng
thông
thuỷ
ít
nhất
là
3,5m
và
chiều
cao
thông
thuỷ
ít
nhất
là
4,5m.
6.4.
Các
cửa
đi,
lối
đi,
hành
lang
và
cầu
thang
trong
ngôi
nhà
phải
kết
hợp
làm
lối
đi
và
đường
thoát
khi
có
cháy
xẩy
ra.
Không
thiết
kế
cầu
thang
xoáy
ốc
và
bậc
thang
hình
rẻ
quạt
trên
đường
thoát
nạn.
Chú
thích:
Chiều
rộng
tổng
cộng
cửa
thoát
nạn
ra
ngoài,
cửa
về
thang
hay
là
đường
thoát
nạn
phải
tính
theo
số
người
ở
tầng
đông
nhất
không
kể
tầng
một
và
được
quy
định
như
sau:
-
Nhà
1
-
2
tầng:
tính
0,8m
cho
100
người
-
Nhà
3
tầng
trở
lên:
tính
1m
cho
100
người.
-
Phòng
khán
giả
tính
0,55m
cho
100
người.
6.5.
Trong
mỗi
ngôi
nhà,
ít
nhất
phải
có
2
lối
thoát
nạn
ra
khỏi
nhà,
các
lối
đi
phải
bố
trí
hợp
lí
để
phân
tán
người
nhanh
nhất.
6.6.
Trong
khách
sạn,
khoảng
cách
xa
nhất
từ
các
phòng
có
người
ở
đến
lối
đi
gần
nhất
quy
định
như
sau:
-
40m
từ
những
gian
phòng
ở
giữa
hai
buồng
thang
hay
2
lối
thoát
nạn
-
25m
từ
những
phòng
có
lối
ra
hành
lang
cụt
hay
lối
thoát
duy
nhất.
6.7.
Cửa
đi
trên
đường
thoát
nạn
phải
mở
ra
phía
ngoài
nhà,
không
cho
phép
theo
chiều
ngang
hay
chiều
thẳng
đứng
trên
đường
thoát
nạn.
6.8.
Các
ngôi
nhà
cao
trên
10m
tính
từ
mép
vỉa
hè
đến
mép
dưới
máng
nước
bố
trí
thang
chữa
cháy
bằng
sắt
ở
bên
ngoài
nhà.
Khi
mái
nhà
có
độ
cao
thì
phải
có
thang
chữa
cháy
nối
các
phần
mái
đó,
số
lượng,
chiều
rộng
của
thang
theo
quy
định
của
TCVN
2622:
1978.
6.9.
Không
bố
trí
các
nồi
hơi,
trạm
điện,
các
kho
chứa
chất
cháy,
chất
ngủ
hay
dưới
các
phòng
thường
xuyên
có
tới
50
người.
Các
phòng
bố
trí
riêng
biệt,
có
lối
ra
ngoài
trực
tiếp
và
tuân
theo
các
quy
định
an
toàn
phòng
cháy,
phòng
nổ.
6.10.
Trong
khách
sạn
cao
từ
10
tầng
trở
lên,
phải
thiết
kế
buồng
thang
và
đảm
bảo
không
tụ
khói
khi
cháy.
Để
thoát
khói
từ
hành
lang
giữa
hai
sảnh
phải
có
hệ
thống
thông
gió
và
van
mở
ở
tường
của
từng
hệ
thống
và
van
này
phải
mở
tự
động
khi
có
cháy.
6.11.
Khách
sạn
cao
trên
10
tầng,
không
cho
phép
đặt
cầu
thang
liên
hệ
trực
tiếp
giữa
các
tầng
có
khách
ở
với
tầng
chân
tường,
tầng
hầm.
6.12.
Trong
khách
sạn,
ngoài
hệ
thống
cấp
nước
chữa
cháy
cần
trang
bị
các
bình
chữa
cháy
cầm
thay
bằng
hoá
chất
(như
bình
CO
2,
bình
bọt...)
bố
trí
ở
các
tầng
nhà
và
các
khu
vực
cần
thiết
khác,
vị
trí
và
cách
đặt
bình
phải
đảm
bảo
các
yêu
cầu
thẩm
mĩ
và
thuận
tiện
khi
sử
dụng.
7.
Yêu
cầu
về
công
tác
hoàn
thiện
7.1.
Khách
sạn
phải
được
thiết
kế
hoàn
chỉnh
các
bộ
phận
bên
trong
và
bên
ngoài
nhà.
Chú
thích:
Trong
trường
hợp
phải
thiết
kế
và
thi
công
từng
phần
cần
lập
hồ
sơ
thiết
kế
toàn
bộ
đến
giai
đoạn
thiết
kế
bản
vẽ
thi
công.
7.2.
Các
bộ
phận
bên
ngoài
công
trình
chính
như:
Công
trình
kĩ
thuật
hạ
tầng,
cổng,
tường
rào,
bãi
để
xe,
sân
vườn,
đường
nội
bộ,
cây
xanh...
phải
được
thiết
kế
đồng
bộ
theo
nội
dung
của
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật.
7.3.
Thiết
bị
bên
trong
và
trang
trí
nội
thất
phải
theo
quy
định
trong
TCVN
4391:
1986.
Việc
sử
dụng
vật
liệu
để
thiết
kế
ốp
lát
và
trang
trí
quy
định
như
sau:
Các
khách
sạn
ở
cấp
công
trình
I,
sử
dụng
vật
liệu
cao
cấp
để
ốp
lát,
trang
trí
hoàn
thiện
bên
trong
và
bên
ngoài
theo
yêu
cầu
sử
dụng
và
thẩm
mĩ.
Các
công
trình
khác
sử
dụng
vật
liệu
theo
yêu
cầu
của
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật.
Ý kiến bạn đọc